Cây dành dành có cái tên thân mật thường gọi là dành dành hoặc dành dành mũi hay cây quả chi tử, là một loài thực vật có hoa thường xanh thuộc họ cà phê. Loại cây này có nguồn gốc từ châu á và thường mọc hoang ở Việt Nam, trung quốc, triều tiên, đài loan, nhật bản, myanmar, ấn độ. Loại cây này có một số tên gọi phổ biến khác bao gồm: Cây dành dành vườn, dành dành mũi hay cây quả chi tử. Tên chung dành dành vườn được đặt để vinh danh vườn dành của nhà nghiên cứu alexander (1730-1791) ở charleston, người từng là nhà thực vật học, động vật học, bác sĩ, người đã lên kế hoạch phân loại các chi / loài chúng ta hiện đang sử dụng ngày nay. Biểu tượng cụ thể có nghĩa là giống như hoa nhài.
Với những chiếc lá xanh bóng và những bông hoa trắng mùa hè thơm nồng, nó được sử dụng rộng rãi trong các khu vườn ở vùng khí hậu ôn đới và cận nhiệt đới ấm áp, và làm cây trồng trong nhà ở các vùng ôn đới. Nó đã được trồng ở Việt Nam và trung quốc trong ít nhất một nghìn năm, và được đưa vào các khu vườn ở anh vào giữa thế kỷ 18. Nhiều giống đã được sản xuất để làm vườn, với các dạng phát triển thấp, lớn và ra hoa lâu. Xem thêm: (nhận gia công cao dược liệu , giá nguyên liệu dược phẩm , nồi nấu cao dược liệu .)
Mô tả thực vật
Cây chi tử Dành dành mũi hay là một loại cây bụi thân gỗ nhẵn, không có lông, sống lâu năm, thường xanh, cao khoảng 6-8 ft (1,8-2,4 m) với tán gần bằng nhau. Rễ phát triển khá mạnh. Thân có đường kính tới 10 cm và thường phân nhánh nhiều với vỏ màu xám. Cây được tìm thấy mọc tại các bụi rậm, rừng ven suối, sườn núi, đồi, thung lũng và cánh đồng. Cây ưa đất thoát nước tốt, màu mỡ, tơi xốp, có nhiều chất hữu cơ. Cây không chịu mặn và chịu hạn tốt. Lá mọc đối, hình elip - hình trứng, dài 5–15 cm và rộng 2-7 cm, có đầu nhọn hoặc tù và thuôn nhọn ở gốc, màu xanh bóng, nhẵn và có cuống lá ngắn, dài 0,2–0,5 cm. Các vòi lớn, hình ống và mở xiên về một phía được dung để bào chế cao dược liệu khô chi tử.
Hoa và quả chi tử hay quả dành dành
Hoa to, mọc đơn độc ở nách các lá phía trên, không cuống và rất thơm. Đài hoa 5-8 thùy, tràng hoa dai màu trắng, sau hơi vàng, ống dài 3 cm, các thùy 5-8, xòe ra; bao phấn nhiều như tràng hoa thuỳ, tuyến tính và không cuống. Buồng trứng kém hơn, kiểu dài và các vòi nhụy có đầu nhụy. Các hoa phụ tiếp theo là các quả mọng hình trứng, hình elip, dài 2,5-4,5 cm và rộng 1,5-2 cm, 5 gân, đỉnh với đài hoa bền. Quả có màu xanh lúc đầu chuyển sang vàng đến đỏ khi chín, chứa nhiều hạt hình đĩa. Xem thêm: tư vấn gia công men vi sinh , bán cao đinh lăng , bán cao mộc hoa trắng , bán cao diệp hạ châu .
Các giống chi tử - dành dành được tìm thấy
Cây chi tử mọc ở mỹ
Đây là loài thực vật rậm rạp và mang những bông hoa lớn, có mùi thơm, nhiều cánh, màu trắng chuyển sang màu kem khi chúng già đi. Giống này thường được bán dưới dạng hoa cắt cành bởi những người bán hoa.
Cây dành dành ấn độ
Đây là một loại cây ít bụi, có kích thước trung bình, khá giống sáp, màu trắng như tuyết, nhiều cánh hoa chuyển sang màu vàng nhạt theo tuổi.
Cây chi tử - dành dành Việt Nam
Nó có một sự phát triển dày đặc và kích thước trung bình, nhiều cánh hoa thường vẫn có màu trắng tinh khiết. Giống cây này có thể ra hoa vào đầu mùa đông bằng cách ra hoa (chồi hoa được hái ở giai đoạn đầu) trong suốt mùa hè và đầu mùa thu.
Cây dành dành bạch ngọc
Nó là một giống lùn chỉ cao 60cm (24 inch). Đây là một trong những loài dành dành phổ biến nhất để trồng trong nhà.
Công dụng đối với sức khỏe của trà quả chi tử - trà dành dành
Dưới đây là một số lợi ích nổi tiếng của việc tiêu thụ trà dành dành mũi hay trà quả chi tử
Giảm bớt sự bồn chồn và cáu kỉnh
Trà quả chi tử có thể được sử dụng cho các rối loạn do thiếu âm, bao gồm cáu kỉnh, bồn chồn, cảm giác tức ngực và mất ngủ. Nó cũng được sử dụng trong các công thức để điều trị chứng lo âu và mất ngủ. Thời kỳ mãn kinh có thể gây ra những triệu chứng này, và phụ nữ mãn kinh cũng có thể dùng trà quả chi tử hay trà dành dành để giảm bớt các triệu chứng liên quan, chẳng hạn như trầm cảm, đau đầu và chóng mặt. Cũng như tất cả các phương pháp chữa bệnh bằng thảo dược, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng trà dành dành mũi hay trà từ chiết xuất quả chi tử để điều trị các rối loạn sức khỏe.
Điều trị tiết niệu
Cây quả chi tử - dành dành mũi thường được sử dụng trong các công thức thảo dược của trung quốc để điều trị nhiễm trùng bàng quang và rối loạn chức năng tiểu tiện do hội chứng nhiệt ẩm, làm mất chức năng của bàng quang, theo viện y học cổ truyền. Nó đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ trong y học cổ truyền trung quốc, nhưng không có nghiên cứu khoa học phương tây nào hỗ trợ việc sử dụng cây quả chi tử - cây dành dành cho những rối loạn sức khỏe này. Xem thêm: bán nguyên liệu dược phẩm , bán cao diếp cá , tinh chất rotundin , nguyên liệu cao cà gai leo , cao dược liệu đặc .
Công dụng và lợi ích truyền thống của quả chi tử - dành dành mũi
Dành dành mũi hay hoa quả chi tử đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ như một phương thuốc thảo dược cổ truyền phương đông.
Lá và quả có đặc tính giảm đau, kháng khuẩn, chống nhiễm khuẩn, hạ sốt, thông mật và lợi tiểu.
Chúng được sử dụng để điều trị sốt, viêm mắt, ù tai, vàng da, chảy máu cam, đau họng, viêm gan siêu vi, bệnh sốt, bệnh nhãn khoa, ho ra máu, phân có máu, tiểu khó, bỏng, nhọt và chốc lở.
Dành dành mũi hay hoa của cây quả chi tử được dùng trong y học cổ truyền dân gian làm thuốc tiêu thũng, lợi tiểu, nhuận tràng, lợi mật và điều trị các bệnh viêm gan, cầm máu trong điều trị chấn thương do bôi ngoài.
Ở trung quốc, trái nhỏ hơn được dùng để chữa sốt, giảm đau, cổ chướng, bệnh phổi và vàng da.
Quả lớn hơn đặc biệt được sử dụng bên ngoài nhiều hơn, phần cùi được dùng đắp vào chỗ sưng tấy, vết thương và các bệnh như mũi rượu, vết chó cắn, bỏng nhẹ và bỏng nước.
Dịch truyền của hoa được sử dụng làm chất làm mềm và chống đau mắt ở trung quốc.
Thuốc đắp bằng lá tươi giã nát có tác dụng chữa vết thương, sưng tấy và viêm kết mạc cấp tính.
Các nghiên cứu khoa học đã báo cáo rằng quả và chiết xuất của nó cao dược liệu quả chi tửđược dùng làm thuốc chữa nôn ra máu, đi ngoài ra máu, vàng da, bệnh lậu cấp tính, lở loét, mụn nhọt, áp xe và viêm nhiễm.
Hạt cũng được sử dụng cho bệnh vàng da, thấp khớp và các cơ bị xoắn.
Hoa và rễ dùng để điều hòa khí huyết, cầm máu và tăng lượng máu kinh.
Dành dành mũi hay cây quả chi tử là một vị thuốc thường dùng trong y học dân gian. Nó được sử dụng để điều trị vàng da, mất ngủ, bồn chồn, viêm mắt, ù tai, khó tiểu, phân có máu, chảy máu cam và ho ra máu và hữu ích để giảm bong gân và vết bầm tím ở Việt Nam.
Thuốc đắp của lá giã nát được dùng chữa viêm kết mạc.
Nước sắc của hoa và vỏ được dùng cho bệnh viêm gan vi rút ở Việt Nam.
Đối với các bệnh vàng da và sốt kèm theo bồn chồn, dùng nước sắc của hoa dành dành.
Đối với chứng ho và nôn trớ nên dùng nước sắc mặn của quả chi tử.
Đối với cảm giác nóng rát ở đầu, đau mắt, ù tai và chảy máu cam, dùng nước sắc của quả dành dành và cây xích thược.
Đối với chứng ho ra máu và chảy máu cam nên dùng quả dành dành và nước sắc từ quả.
Thuốc đắp của trái cây giã nát được bôi tại chỗ cho các vết bong gân và bầm tím.
Đối với vết bỏng, nên dùng quả chi tử - quả dành dành mũi đã được chế biến thành bột, trộn với albumin trứng và tạo thành hỗn hợp sền sệt để bôi bên ngoài.
Trái cây thái thành bột được thổi vào lỗ mũi để làm giảm chảy máu cam.
Lá được dùng làm thuốc đắp, đắp vào ngực sưng tấy và được dùng chữa đau đầu ở malaysia.
Lá và rễ được sử dụng nội bộ; lá giã nát với đường chữa sốt, rễ chữa mê sảng.
Thuốc bôi làm mát đầu trẻ em được pha chế bằng cách đun sôi quả chi tử - dành dành mũi và cây sống rắn.
Quả có tính gây nôn, kích thích và lợi tiểu và được coi là một phương thuốc giải nhiệt.
Cân nhắc liều lượng khi dùng quả chi tử - quả dành dành mũi
Liều lượng thích hợp của quả chi tử - quả dành dành mũi phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi tác, sức khỏe của người dùng và một số tình trạng khác. Tại thời điểm này, không có đủ thông tin khoa học để xác định một phạm vi liều lượng thích hợp cho dành dành. Hãy nhớ rằng các sản phẩm tự nhiên không nhất thiết phải luôn an toàn và liều lượng có thể rất quan trọng. Đảm bảo làm theo các hướng dẫn có liên quan trên nhãn sản phẩm và tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác trước khi sử dụng.
Dùng trong mục đích nấu nướng
Chất nhuộm màu vàng có thể ăn được thu được từ trái cây và được sử dụng để nhuộm màu thực phẩm ở Việt Nam, trung quốc, nhật bản và hàn quốc.
Thuốc nhuộm màu vàng được sử dụng để tạo màu cho món sữa đông ở quảng châu, trung quốc.
Thuốc nhuộm được sử dụng để tạo màu cho đậu luộc, trứng cá, bánh nóng, đồ ngọt, rượu, mì, kẹo, đá và cua giả ở nhật bản.
Thuốc nhuộm màu vàng dành riêng được sử dụng để làm thạch đậu xanh màu vàng được gọi là món ‘hwangpomuk’ ở hàn quốc.
Món ăn từ dành dành có tên ‘hwangpomuk’ là món ăn chính nổi tiếng của namwon và cả Jeonju của hàn quốc, nơi nó là thành phần phổ biến trong ẩm thực hàn quốc.
Món thạch dành dành thường được phục vụ ở dạng khối nhỏ, tẩm giấm, nước tương và các gia vị khác; món phụ này được gọi là hwangpomuk-muchim.
Hoa dành dành có vị ngọt nhẹ có thể ăn được và được dùng khô hoặc tươi để truyền hương thơm cho trà lài ở Viễn Đông.
Trà quả chi tử đã được báo cáo là có lợi cho những người bị viêm gan.
Hoa dành dành tươi có thể được nhúng vào hộp trà để tạo hương thơm cho trà.
Những bông hoa được nhét vào gạo, yến mạch hoặc cao lương sẽ mang lại hương thơm dịu nhẹ như nhau.
Hoa dành dành có thể được thêm vào đường, đồ uống, salad trái cây, bánh ngọt, món tráng miệng và siro.
Một số công thức nấu ăn bao gồm sữa lắc dành dành, bánh sôcôla dành dành, và salad trái vải.
Hoa dành dành còn được dùng để ăn sống như một món ăn ngon, ngâm hoặc ủ trong mật ong, và chúng được gọi là đặc sản. Xem thêm: báo giá nguyên liệu tpcn
Các công dụng khác
Nó cũng được trồng làm hàng rào chắn gió, hàng rào và làm cảnh.
Hoa dành dành được sử dụng để cắt hoa và làm hoa vòng, bó hoa, v.v.
Ở hoa kỳ, nó được coi như là loài lan được yêu thích ở hoa kỳ, chỉ đứng sau loài lan cattleya.
Một loại tinh dầu chiết xuất từ hoa được sử dụng trong sản xuất nước hoa và mỹ phẩm.
Quả dành còn được dùng làm thuốc nhuộm màu vàng để nhuộm thực phẩm và vải.
Thuốc nhuộm màu vàng từ quả được sử dụng cho hàng dệt may ở thái lan.
Thành phần màu vàng của quả chi tử - quả dành dành có chứa carotenoid và các hợp chất liên quan.
Các thành phần không màu của quả dành dành – quả chi tử cũng có thể tạo ra chất màu xanh lam bằng cách biến đổi đơn giản phản ứng enzym sau đó xử lý các amin bậc một.